Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần
Cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần trong các trường hợp được cho phép. Vậy thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được xác định như thế nào? Hãy cùng tư vấn luật LawKey tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây:
1. Cổ phần, thuế thu nhập cá nhân là gì?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần được tự do chuyển nhượng ngoại trừ một số trường hợp do pháp luật và điều lệ công ty cổ phần quy định.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thuế đánh trực tiếp lên các khoản thu nhập của cá nhân như tiền công, tiền lương, chuyển nhượng vốn, bất động sản, đầu tư,… được nộp vào ngân sách nhà nước.
Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Chuyển nhượng cổ phần cũng là một trong các trường hợp chuyển nhượng vốn, do đó thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần cũng cần kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân. Cũng theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân, có hai trường hợp tính thuế là trường hợp đối với cá nhân cư trú và trường hợp đối với cá nhân không cư trú.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.
2. Kỳ tính thuế
– Đối với cá nhân cư trú:
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
– Đối với cá nhân không cư trú:
Kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
3. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Căn cứ xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được xác định như sau:
3.1. Xác định thu nhập chịu thuế
– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
– Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
3.2. Xác định thu nhập tính thuế
– Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
– Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
– Giá mua chứng khoán được xác định như sau:
a) Đối với chứng khoán giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực mua tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm mua.
– Chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán là các khoản chi phí thực tế phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Các loại phí liên quan đến chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng chứng khoán;
b) Chi phí ủy thác chứng khoán;
c) Các khoản chi phí khác.
* Thuế suất khi tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần
– Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế của mỗi lần chuyển nhượng.
– Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 20% trên thu nhập tính thuế cả năm chỉ áp dụng đối với trường hợp đối tượng nộp thuế đã thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân và đăng ký thực hiện ổn định với cơ quan Thuế từ tháng 12 của năm trước.
– Đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp trên, áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Từ 01/01/2015, áp dụng một mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần thay cho thực hiện 02 phương pháp tính thuế trước đây. Không quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
4. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
– Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
– Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
– Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
+ Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú thực hiện như sau: Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú được thực hiện như sau: Giá bán chứng khoán được xác định thành các trường hợp sau:
TH1: Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán.
TH2: Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Bên cạnh đó, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là những chia sẻ của công ty dịch vụ kế toán thuế trọn gói Lawkey về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần, mọi thắc mắc cần giải đáp xin vui lòng gửi về LawKey theo địa chỉ:
Công ty TNHH tư vấn LawKey Việt Nam
Phòng 1704 tầng 17 tòa B10B, Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
>>> Xem thêm: Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con theo pháp luật hiện hành