Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con theo pháp luật hiện hành
Công ty mẹ – con hay còn gọi là tập đoàn kinh tế đang là mô hình khá phổ biến trong giới các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cũng giống như các loại hình công ty khác thì các tập đoàn kinh tế này pháp luật cũng quy định đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con. Vậy báo cáo tài chính được quy đinh như thế nào?
1. Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo kế toán tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những người quan tâm (chủ doanh nghiệp nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)
Bạn cũng có thể tham khảo dịch vụ báo cáo tài chính, dịch vụ kế toán trọn gói do LawKey cung cấp.
2. Báo cáo tài chính của công ty mẹ, công ty con
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014, LawKey sẽ cung cấp những quy định về báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con như sau:
2.1. Báo cáo tài chính của công ty mẹ
- Vào thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập các báo cáo sau đây:
- Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
- Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
- Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều hành của công ty mẹ và công ty con.
- Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của công ty mẹ chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của các công ty con.
- Người quản lý công ty mẹ sử dụng các báo cáo đó để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch, không chính xác hoặc giả mạo.
- Trong trường hợp người quản lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định từ công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc không gồm các thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
- Các báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính hằng năm của công ty mẹ, của công ty con và các báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của các báo cáo, tài liệu quy định tại khoản này phải có ở các chi nhánh của công ty mẹ trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Báo cáo tài chính của công ty con
- Khi có yêu cầu của người đại diện theo pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải cung cấp các báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết như quy định để lập báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
- Đối với các công ty con, ngoài các báo cáo, tài liệu theo quy định của pháp luật, còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và các giao dịch khác với công ty mẹ.
3. Hợp nhất báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con
Sau khi công ty mẹ nhận được bản báo cáo đầy đủ của công ty con thì sẽ tiền hành hợp nhất báo cáo theo những quy định sau đây:
3.1. Trình tự hợp nhất báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con sẽ phải hợp nhất theo từng khoản mục chỉ tiêu bằng các cộng các khoản tương đương của các chỉ tiêu: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu – thu nhập và chi phí.
- Khi phân phối lợi nhuận của các công ty con cho công ty mẹ thì các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải được công ty mẹ hoặc công ty con trả.
- Số dư các tài khoản trên Bảng cân đối kế toán, các giao dịch nội bộ giữa các đơn vị trong cùng một tập đoàn và các khoản lãi nội bộ chưa thực hiện phải được loại trừ hoàn toàn.
- Báo cáo tài chính của công ty mẹ và các công ty con dùng để hợp nhất báo cáo tài chính phải được lập cho cùng 1 kỳ kế toán.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty con sẽ được đưa vào báo cáo tài chính hợp nhất kể từ ngày mua, tức là ngày mà công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát đối với công ty con.
3.2. Trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
Mẫu báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và công ty con được quy định giống như quy định đối với doanh nghiệp.
Ngoài ra, báo cáo tài chính cần chú ý trình bày các thông tin đặc biệt dưới đây:
- Danh sách các công ty con, gồm các thông tin sau: tên công ty, tên nước nơi mà các công ty con này thành lập hoặc có trụ sở thường trú, tỷ lệ lợi ích đạt được của công ty mẹ (trường hợp tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ khác với tỷ lệ lợi ích đạt được thì phải trình bày cả 2 loại tỷ lệ này).
- Trong một số trường hợp đặc biệt, báo cáo tài chính hợp nhất còn phải trình bày thêm các thông tin:
- Lý do không thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của công ty con (nếu có);
- Bản chất mối liên hệ giữa công ty mẹ và công ty con khi công ty mẹ đã nắm giữ trên 50% tỷ lệ quyền biểu quyết mà không sở hữu trực tiếp hay sở hữu gián tiếp thông qua các công ty con khác;
- Tên của doanh nghiệp mà công ty mẹ vừa nắm giữ hơn 50% quyền biểu quyết vừa sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp qua các công ty con khác nhưng không có quyền kiểm soát, nên doanh nghiệp đó không phải là công ty con; và ảnh hưởng của việc mua, bán các công ty con đến tình hình tài chính tại ngày lập báo cáo tài chính và ảnh hưởng tới các số liệu của kỳ kế toán trước.
- Trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ phải trình bày phương pháp kế toán đang áp dụng đối với các công ty con.
Qua bài viết này, LawKey đã đưa đến cho các bạn những quy định pháp luật về báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con.
>>> Xem thêm: Những điều cần lưu ý về kế toán đối với doanh nghiệp mới thành lập