Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
Lệ phí trước bạ là một trong những khoản thuế mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa vào sử dụng. Vậy Đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm những đối tượng nào?
Lệ phí trước bạ là gì
Lệ phí trước bạ là một khoản lệ phí mà người sở hữu tài sản cố định phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Do đó, hiểu theo một cách đơn giản là khi ai đó muốn đi đăng ký quyền sở hữu tài sản của mình thì thường sẽ phải nộp thêm một khoản phí gọi là phí trước bạ cho cơ quan mà họ tới đăng ký. Trường hợp phổ biến nhất mà mọi người thường thấy lệ phí trước bạ ô tô, xe máy. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thì đối tượng chịu phí, người nộp phí và mức phí bao nhiêu được quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
– Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
– Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
– Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
– Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.
– Tàu bay.
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
>>> Xem thêm: Các Khoản Thuế Khi Mới Thành Lập Của Doanh Nghiệp Cần Nắm Bắt
Giá tính lệ phí trước bạ
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất:
+ Là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp tỉnh ban hành; theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) | = | Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) | x | Giá 1m2 đát (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành |
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà:
+ Là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ nhà (đồng) | = | Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) | x | Giá 01 mét vuông (đồng/m2) nhà | x | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ. |
– Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác:
+ Là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản như: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số, Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số… thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.
+ Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo: trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan, cộng (+) thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt, cộng (+) thuế giá trị gia tăng (nếu có).) thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Trên đây là giải đáp Đối tượng chịu lệ phí trước bạ, bạn đọc quan tâm đến các vấn đề khác của doanh nghiệp như thuế thu nhập doanh nghiệp, hội đồng quản trị, thuế giá gia tăng, dịch vụ kế toán thuế vui lòng liên hệ 024 665 65 366 để được giải đáp.