Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước
Giống như công ty TNHH hay công ty hợp danh , đối với doanh nghiệp nhà nước thì cơ quan cao nhất, có quyền quyết định các hoạt động quan trọng của công ty là Hội đồng thành viên. Vậy Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước có được quy định như thế nào?
Qua bài viết dưới đây, công ty tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói LawKey sẽ chia sẻ về hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước:
1. Khái quát về Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người.
Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm.
Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
– Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
– Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
– Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
3. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên
Để trở thành thành viên trong hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước cần đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
– Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
– Không phải là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc không phải là người quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thành viên.
– Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
– Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
4. Miễn nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước
Thành viên Hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước bị miễm nhiệm cách chức trong các trường hợp sau đây:
4.1. Những trường hợp Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm
– Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 92 của Luật Doanh nghiệp 2014;
– Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
– Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
– Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
– Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
4.2. Những trường hợp Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị cách chức
– Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
– Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
– Không trung thực trong thực thi quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Lưu ý: Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
Trên đây là một số quy định hội đồng thành viên trong doanh nghiệp nhà nước.
>>> Xem thêm: Chuyển nhượng, mua bán cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp