Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp
Giải thể và phá sản đều là hai hình thức có thể dẫn đến chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, thủ tục giải quyết, hệ quả pháp lý và nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp hay phá sản có nhiều điểm khác biệt. Sau đây công ty tư vấn luật LawKey sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản về vấn đề này:
Thứ nhất, về khái niệm
– Giải thể là việc chấm dứt hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp đã đạt được mục tiêu (ý chí chủ quan) đã đạt ra hoặc bị giải thể theo quy định của pháp luật.
– Phá sản là tình trạng doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và bị tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Thứ hai, lý do dẫn đến giải thể hoặc phá sản
– Giải thể: có nhiều lý do để dẫn tới việc giải thể, rộng hơn phá sản:
+ Kết thúc thời gian hoạt động (theo điều lệ công ty) mà không gia hạn;
+ Theo quyết định của lãnh đạo;
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục;
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Phá sản: chỉ có một lý do duy nhất – khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
Thứ ba, về hậu quả pháp lý
– Giải thể đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động và bị xóa tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp.
– Phá sản: không phải tất cả các trường hợp đều dẫn đến chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tuyên bố phá sản còn có thể phục hồi hoạt động kinh doanh nếu thủ tục phục hồi doanh nghiệp được thực hiện thành công, như là nếu người nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp, tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh. Như vậy là chỉ thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp chứ không chấm dứt hoạt động của nó.
Thứ tư, về thái độ của Nhà nước đối với người quản lý doanh nghiệp hay về quyền của người quản lý doanh nghiệp sau khi bị giải thể hoặc phá sản
Chủ doanh nghiệp bị phá sản thì không được phép thành lập doanh nghiệp dù là doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH trong một thời gian nhất định kể từ ngày tuyên bố phá sản. Trừ trường hợp phá sản do những trường hợp bất khả kháng, ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp;
Ví dụ: hỏa hoạn, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, bạo loạn, đình công, khủng hoảng kinh tế, chính sách pháp luật của nhà nước thay đổi hoặc nhà nước nơi doanh nghiệp hợp tác kinh doanh thay đổi chính sách của họ,…dẫn đến doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề, không thể tiếp tục duy trì hoạt động và buộc tiến hành làm thủ tục phá sản.
Còn trong trường hợp bị giải thể thì chủ doanh nghiệp vẫn có quyền thành lập và quản lý, điều hành doanh nghiệp khác. Như vậy, Nhà nước không đặt ra chế tài hạn chế quyền tự do kinh doanh của chủ doanh nghiệp bị giải thể.
Trên đây là bài viết về phân biệt giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp. Mọi thắc mắc cần tư vấn và yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH tư vấn LawKey Việt Nam
Phòng 1704 tầng 17 tòa B10B, Nguyễn Chánh, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
>>> Xem thêm: Thành lập doanh nghiệp sản xuất nước đóng chai