Ghi nhận doanh thu tính thuế hoạt động xuất khẩu
Ghi nhận doanh thu tính thuế hoạt động xuất khẩu như thế nào theo quy định pháp luật. Pháp luật về thuế quy định mới nhất về tính thuế hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là gì
Xuất khẩu là hình thức kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia (bên ngoài lãnh thổ Việt Nam) bao gồm:
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa người mua và người bán không thông qua bên trung gian;
Xuất khẩu ủy thác: là hình thức thuê một đơn vị kinh doanh chuyên về xuất nhập khẩu để thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thay cho bên mua hoặc bên bán;
Xuất khẩu tại chỗ: là hình thức các doanh nghiệp Việt Nam bán cho thương nhân nước ngoài, sau đó sẽ được giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài;
Tạm nhập tái xuất: là hình thức nhập khẩu hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam trong một thời gian ngắn, sau đó hàng hóa sẽ được xuất khẩu qua một quốc gia khác hoặc chính quốc gia đã xuất khẩu ban đầu.
Xem thêm: Cách tính thuế xuất nhập khẩu theo quy định
Chứng từ sử dụng làm hồ sơ khai thuế đối với hoạt động xuất khẩu
Theo Khoản 5 Điều 43 Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/06/2019 có quy định đối với hàng hóa xuất khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
Khoản 8 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/06/2014, hồ sơ hải quan gồm tờ khai hải quan và các chứng từ phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
➨ Như vậy, bộ chứng từ đầy đủ làm hồ sơ khai thuế đối với hoạt động xuất khẩu gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng/hóa đơn bán hàng;
Tờ khai hải quan và xác nhận thông quan;
Hợp đồng kinh tế;
Hóa đơn thương mại;
Packing list;
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt;
Một số chứng từ khác kèm theo Luật Hải quan.
Lưu ý:
Thiếu các chứng từ trên sẽ ảnh hưởng đến việc kê khai hồ sơ thuế và áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%;
Nếu đủ các chứng từ khác nhưng thiếu chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào;
Nếu thiếu tờ khai hải quan theo quy định nhưng có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì hàng xuất khẩu của doanh nghiệp sẽ được xem như là hàng hóa tiêu thụ trong nước;
Riêng đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ và hàng hóa gia công chuyển tiếp nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Thời điểm xuất hoá đơn hàng xuất khẩu
Đầu tiên, chúng ta cần xác định được thời gian lập hóa đơn điện tử để ghi nhận doanh thu hàng xuất khẩu. Theo đó, căn cứ tại khoản 2, công văn số 2054/TCHQ-GSQL, do Tổng Cục Hải Quan đã ban hành, có hướng dẫn:
“2. Thời điểm phát hành hóa đơn điện tử đối với hàng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
Theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì cơ sở lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa xuất khẩu là sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu và sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu đối với người khai hải quan kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Theo quy định trên thì thời điểm phát hành hóa đơn GTGT đối với hàng xuất khẩu là sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu. Do đó, tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu người khai hải quan chưa thể phát hành hóa đơn GTGT để nộp trong bộ hồ sơ hải quan.”
➨ Kết luận: Thời điểm lập hóa đơn xuất khẩu là sau khi hoàn tất thủ tục tờ khai xuất khẩu đối với cơ quan hải quan.
Thời điểm ghi nhận doanh thu xuất khẩu
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC, ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Đây là bài viết quy định về ghi nhận doanh thu tính thuế hoạt động xuất khẩu. Hãy liên hệ với LawKey để được tư vấn và tham khảo thêm dịch vụ báo cáo thuế.