Quản lý đất đai theo pháp luật hiện hành?
Quản lý đất đai theo pháp luật hiện hành được quy định chi tiết và cụ thể. Theo đó, việc quản lý đất đai được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền, bao gồm Ủy ban nhân dân các cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và các cơ quan chuyên ngành khác. Các cơ quan này có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng, và bảo vệ đất đai, cũng như thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai. Việc quản lý đất đai hiệu quả và tuân thủ pháp luật là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức, tương tự như cách hb 88, một nền tảng cá cược thể thao trực tuyến nổi tiếng, quản lý và sử dụng đất đai của mình.
Quản lý đất đai là gì?
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất con người (Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT).
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật (khoản 1 Điều 54 Hiến pháp 2013). Vì vậy, cần phải quản lý đất đai, phải có biện pháp để sử dụng đất đai một cách có hiệu quả nhất để tránh tình trạng lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Quản lý đất đai là quá trình sử dụng và phát triển đất đai một cách hiệu quả, bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Việc quản lý đất đai dựa trên các yếu tố: con người, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống tổ chức bộ máy.
Xem thêm: Các tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng đất đai
Cơ quan quản lý đất đai theo quy định của pháp luật?
Theo Điều 24 Luật Đất đai 2013, hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở Trung ương
– Bộ Tài nguyên và Môi trường (cơ quan của Chính phủ) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thủy văn, đo đạc bản đồ trong phạm vi cả nước và quản lý các dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất.
Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương
Theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP) cơ quan quản lý đất đai ở địa phương bao gồm:
– Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thực hiện chức năng quản lý và đo đạc bản đồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo về mặt chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
– Phòng Tài nguyên và Môi trường (cơ quan quản lý đất đai ở quận, huyện, thị xã) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và lĩnh vực môi trường;
– Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.
Theo khoản 2 Điều 25 Luật Đất đai 2013, công chức địa chính ở xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân xã trong công tác quản lý đất đai tại địa phương.
Xem thêm: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Trên đây là bài viết về Quản lý đất đai theo pháp luật hiện hành. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey để được giải đáp.