Trả lại con dấu theo quy định pháp luật mới nhất
Thủ tục trả lại con dấu theo quy định pháp luật hiện hành
Căn cứ quy định pháp luật:
– Luật doanh nghiệp 2020;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
– Nghị định 99/2016/NĐ-CP;
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Các trường hợp doanh nghiệp phải trả lại con dấu
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều 18 Nghị định 99/2016/NĐ-CP, Doanh nghiệp có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi thuộc các trường hợp sau đây, tương tự như khi người chơi muốn thực hiện jun88 đăng nhập để truy cập vào tài khoản cá cược trực tuyến của mình:
– Con dấu hỏng, biến dạng, hao mòn;
– Có sự thay đổi tên tổ chức, doanh nghiệp;
– Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể…;
– Bị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy phép hoạt động;
– Bị đình chỉ hoạt động;
– Hết thời hạn sử dụng con dấu …
Tuy nhiên, quy định này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/07/2015 mà không áp dụng với các doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2020 bởi pháp luật doanh nghiệp hiện hành đã giao quyền chủ động tự quản lý và tự chịu trách nhiệm con dấu của chính mình.
Chế tài khi không nộp lại con dấu
Căn cứ vào điểm a, h khoản 3 điều 13 Nghị định 144/2021/NĐ-CP doanh nghiệp sẽ bị Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu không:
– Không nộp lại con dấu, giấy chứng nhận mẫu dấu sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất;
– Không nộp lại con dấu khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể thấy hiện nay pháp luật quy định khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi, đình chỉ hoạt động thì phải nộp lại con dấu.
Xem thêm: Xử phạt vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
Hồ sơ giao nộp con dấu
Hồ sơ hoàn trả lại con dấu bao gồm các giấy tờ sau:
– Công văn xin hoàn trả lại dấu;
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;
– Bản sao (chứng thực) chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động;
– Dấu pháp nhân (đang sử dụng);
– Giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (Cho người đi thực hiện công việc trả đấu).
Sau khi hoàn thiện hồ sơ kể trên, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại cơ quan Công an cấp mẫu dấu (Thuộc phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập và xin cấp giấy chứng nhận mẫu dấu).
Cơ quan Công an sẽ tiếp nhận hồ sơ và ra giấy hẹn trả kết quả cho người thực hiện việc trả dấu.
Thủ tục nộp lại con dấu
Thủ tục trả đấu được thực hiện theo Điều 18 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu, người làm thủ tục sẽ thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ trả dấu theo quy định nộp tại Cơ quan Công an nơi cấp con dấu.
Hiện nay, thủ tục trả dấu đã được tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ. Vì vậy có thể nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của cơ quan đăng ký mẫu con dấu (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo quy định của pháp luật).
Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ người thực hiện trả dấu nhận giấy hẹn của Cơ quan Công an.
Bước 3: Trong vòng 3 ngày làm việc (theo giấy hẹn) mang con dấu đến để Cơ quan Công an tiến hành thu hồi và hủy con dấu.
Kết quả của thủ tục trả dấu: Biên bản về việc hủy/thu hồi con dấu.
Cơ quan thực hiện: Việc trả dấu thực hiện tại cơ quan cấp mẫu dấu thường là PC64 – Phòng CS QLHC về TTXH thuộc Công an tỉnh thành phố, một số trường hợp trả dấu tại Bộ Công an (cơ quan nào cấp đăng ký mẫu dấu thì sẽ trả lại cơ quan đó)
Thời gian giải quyết:
– Sau khi nộp hồ sơ trả dấu, trong thời hạn 5 ngày làm việc (không tính thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) cơ quan Công an sẽ ra biên về việc hủy/thu hồi con dấu.
– Khi tới lấy kết quả, doanh nghiệp mang theo dấu cũ để thực hiện hủy dấu và nhận kết quả là biên bản xác nhận đã hoàn thành thủ tục trả con dấu.
Xem thêm: Con dấu doanh nghiệp và con dấu công ty theo quy định pháp luật
Trên đây là những thông tin về Thủ tục trả lại con dấu theo quy định pháp luật mới nhất. Hãy liên hệ với Lawkey để được tư vấn và nhận ngay ƯU ĐÃI MỚI NHẤT.