Trường hợp không đăng ký biển số định danh?
Trường hợp không đăng ký biển số định danh theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Những trường hợp nào không cần đăng ký biển số định danh
Căn cứ theo Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về điều khoản chuyển tiếp thì có 04 trường hợp không cần đăng ký biển số định danh, bao gồm:
– Đối với xe đã đăng ký biển số xe 5 số trước ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành (trước ngày 15/8/2023);
– Xe đã đăng ký biển số xe 5 số đã làm thủ tục thu hồi trước ngày Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực thi hành;
– Xe đã đăng ký biển số xe 5 số có ký hiệu “LD”, “DA”, “MĐ”, “R” thì tiếp tục được phép tham gia giao thông không nhất thiết phải cấp, đổi;
– Xe đã đăng ký biển số xe 3 hoặc 4 số thì tiếp tục được phép tham gia giao thông.
Thời hạn tối đa cấp lại biển số định danh
Tại Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe như sau:
– Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh (thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe);
– Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
– Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, thời hạn cấp lại biển số định danh là tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Một người có thể có được bao nhiêu biển số định danh?
Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về nguyên tắc đăng ký xe như sau:
– Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe theo quy định tại Thông tư này.
– Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp quy định tại khoản 14 Điều 3 Thông tư này.
– Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.
– Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
– Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Đối với chủ xe là tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh điện tử của tổ chức do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập; trường hợp chưa có mã định danh điện tử của tổ chức thì quản lý theo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
– Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
Như vậy, theo quy định hiện nay thì pháp luật không có quy định giới hạn về số lượng biển số xe định danh trên một người. Theo đó, một người có thể có được nhiều biển số xe định danh nếu như họ sở hữu nhiều xe. Mỗi biển số xe định danh sẽ gắn trên một phương tiện.
Trên đây là tư vấn của Lawkey về Trường hợp không đăng ký biển số định danh xin được gửi tới quý bạn đọc. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy liên hệ LawKey để được tư vấn một cách chính xác nhất!