Công ty có được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động không?
Khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có được phép giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động không ? Hãy cùng Lawkey giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây:
Giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ là gì?
Giấy tờ tùy thân là gì? Bao gồm giấy tờ nào?
Mặc dù thuật ngữ “giấy tờ tùy thân” được sử dụng phổ biến trong các văn bản quy phạm như Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019, Điều 40 Luật Công chứng 2014, Điều 12 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019…. nhưng chưa có văn bản pháp luật nào đưa ra định nghĩa cụ thể giấy tờ tùy thân là gì, loại giấy tờ nào là giấy tờ tùy thân.
Đến nay một số giấy tờ được khẳng định là giấy tờ tùy thân như:
Căn cứ Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định hướng dẫn thi hành luật hộ tịch, thì có một số giấy tờ có thể thay thế giấy tờ tùy thân:
1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Như vậy có thể hiểu, giấy tờ tùy thân là những giấy tờ có giá trị xác định đặc điểm nhận dạng và nhân thân của một người.
Văn bằng, chứng chỉ là gì?
Căn cứ Điều 12 Luật Giáo dục 2019 thì văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:
Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ
1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
2. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
3. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
4. Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
Như vậy có thể hiểu, văn bằng là các loại giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng nhận học vị, bằng cấp sau khi người học hoàn thành đủ các điều kiện tốt nghiệp. Còn chứng chỉ được hiểu là văn bằng chính nhận đã hoàn tất thành công khóa học nhất định do cơ quan giáo dục hoặc cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Ví dụ : Bằng cử nhân luật, chứng chỉ Tiếng Anh, chứng chỉ tin học…
Người sử dụng lao động có được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo Điều 17 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động cụ thể như sau:
Điều 17. Hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Như vậy, khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, người sử dụng lao động giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là vi phạm quy định của pháp luật.
Công ty giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động sẽ bị xử phạt như thế nào ?
Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động thì công ty giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động bị xử phạt như sau:
1. Mức xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
Theo điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a)Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng hoặc chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân
2. Biện pháp khác phục hậu quả
Theo điểm d khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Buộc người sử dụng lao động trả lại bản chính giấy tờ tùy thân; văn bằng; chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Như vậy, khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, công ty giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động là vi phạm quy định pháp luật, công ty có thể bị phạt tiền từ 40 -50 triệu đồng, ngoài ra công ty buộc phải trả lại giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.
Trên đây là bài viết: Công ty có được giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động không? Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.