Hành vi làm giả sổ đỏ để bán đất hoặc thế chấp vay tiền bị xử lý như thế nào ?
Hành vi làm giả sổ đỏ để bán đất hoặc thế chấp vay tiền là hành vi trái pháp luật, người thực hiện hành vi sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Hãy cùng Lawkey tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Hành vi làm giả sổ đỏ bị xử lý như thế nào ?
Căn cứ tại khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định cụ thể như sau:
“Điều 35. Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất:
…
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.”
Lưu ý: Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, người nào có hành vi làm giả sổ đỏ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ bị phạt tiền tối đa là 30.000.000 đồng; Đồng thời giao dịch bán đất, thế chấp từ sổ đỏ giả sẽ bị hủy bỏ và sổ đỏ được làm giả sẽ bị tịch thu.
Hành vi làm giả sổ đỏ để bán đất hoặc thế chấp vay tiền bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào ?
Căn cứ theo BLHS 2015 sửa đổi năm 2017, hành vi làm giả, sử dụng sổ đỏ giả để bán đất hoặc thế chấp vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hai tội danh là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Căn cứ Điều 174 BLHS 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
-
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
-
Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
-
Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
-
Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
-
Có tổ chức;
-
Có tính chất chuyên nghiệp;
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
-
Tái phạm nguy hiểm;
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
-
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
-
Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung 4
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
-
Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
-
Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
Căn cứ Điều 341 BLHS 2015 sửa đổi năm 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức:
Khung 1
Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.
Khung 2
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
-
Có tổ chức;
-
Phạm tội 02 lần trở lên;
-
Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác
-
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng
-
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
-
Tái phạm nguy hiểm
Khung 3
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
-
Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
-
Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
-
Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên đây là bài viết: Hành vi làm giả sổ đỏ để bán đất hoặc thế chấp vay tiền thì bị xử lý như thế nào ? Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.