Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
Khi nào thì phải gửi báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài? Có trường hợp nào không cần lập báp cáo hay không?
Cùng tư vấn luật Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây:
Khi nào thì phải gửi báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài?
Trước khi nộp hồ sơ và làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thì người sử dụng lao động tiến hành đăng ký nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại đơn vị của mình thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua mạng. Cụ thể:
- Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) gửi báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Sau đó Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào giải trình của người sử dụng lao động sẽ thông báo chấp thuận sử dụng người lao động nước tới người sử dụng lao động
Những trường hợp không phải thực hiện giải trình:
Khoản 2 Điều 11 Nghị định 140/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp người lao động nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì không phải thực hiện bước này:
– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
– Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên.